I. Ý nghĩa và đặc điểm của mẫu hình VCP:
VCP (Volatility Contraction Paterns) là mẫu hình thu hẹp độ biến động nổi tiếng được phát triển bởi huyền thoại đầu tư Mark Minervini. Mẫu hình này có ý nghĩa thể hiện 1 cổ phiếu đã cạn kiệt lực cung sau các lần điều chỉnh với biên độ giảm dần, từ đó dễ dàng phá vỡ xu hướng tích lũy trước đó và bật lên tăng mạnh.
Đặc điểm nhận điện của mẫu hình VCP là trong quá trình tích lũy và xây nền của cổ phiếu, các nhịp điều chỉnh sẽ có biên độ giảm điểm thấp dần nên được gọi là thu hẹp độ biến động.
Vidu lần điều chỉnh đầu tiên từ đỉnh đến đáy là 25%, sau đó cổ phiếu có 1 nhịp hồi phục trở lại lên chạm đỉnh cũ hoặc thấp hơn và gặp áp lực bán nên có lần điều chỉnh tiếp theo từ đỉnh đến đáy là 15%. Lúc này ta thấy biên độ điều chỉnh đã giảm từ 25% về còn 15% và đáy sau vẫn nằm trên đáy cũ trước đó. Sau khi tích lũy xong, cổ phiếu vẫn nổ lực phục hồi và có nhịp tăng trở lại lên lại các đỉnh cũ. Tuy nhiên nếu lực bán vẫn còn nhiều thì cổ phiếu sẽ điều chỉnh lần thứ 3,nhưng lần này biên độ giảm chỉ còn 10%. Từ 25% đến 15% rồi 10% chính là sự thu hẹp độ biến động của cổ phiếu. Tại đây khi cổ phiếu phục hồi, nếu lực bán vẫn còn thì có thể có nhịp điều chỉnh thứ 4 nhưng lần điều chỉnh này chỉ còn 5%. Và khi biên độ thu hẹp như vậy, cổ phiếu đã kiểm tra lực cung của cổ phiếu 4 lần, thì khi kết hợp với nhiều yếu tố thuận lợi từ thị trường hoặc nhóm ngành, cổ phiếu có thể có nhip tăng giá rất mạnh phía sau.
* Lưu ý: Trong quá trình điều chỉnh, các đáy sau luôn cao hơn đáy trước, các đỉnh sau thường nên thấp hơn hoặc bằng đỉnh trước và thanh khoản ở các nhịp điều chỉnh sẽ cạn kiệt dần, cho thấy lực bán từ NĐT nhỏ lẻ đã không còn, từ đó cổ phiếu sẽ dễ bức phá hình thành xu hướng tăng mới.

II. Các yếu tố giúp mẫu hình VCP thành công.
1. Số lần thu hẹp độ biến động:
Một cổ phiếu trước khi xuất hiện một nhịp tăng giá dài thường xây nền tích lũy khá lâu nhằm rủ bỏ NĐT và củng cố xu hướng. Thời gian tích lũy càng lâu thì khi bùng nổ sẽ có nhịp tăng giá càng mạnh. Và việc hình thành mẫu hình VCP cũng mang ý nghĩa tương tự. Nếu mẫu hình có nhiều lần thu hẹp độ biến động với thời gian tích lũy càng lâu thì khi bức phá được xu hướng tích lũy, cổ phiếu sẽ tăng rất mạnh.
Một mẫu hình VCP thường có tối thiểu 2 lần thu hẹp độ biến động và có thể đạt 5-8 lần thu hẹp trước khi cổ phiêu bùng nổ. Vì vậy, phải dựa vào biên độ của các lần thu hẹp để xác định thời điểm mua cổ phiếu. Vidu nếu biên độ giảm từ 30% về càng 15% thì có thể sẽ cần thêm nhịp thu hẹp thứ 3. Thông thường các cổ phiếu thường có 3-4 lần thu hẹp với các lần thu hẹp thứ 3 và 4, biên độ điều chỉnh thường chỉ còn dưới 10%. Và một mẫu hình muốn thành công cũng cần sự kết hợp của thị trường thuận lợi + nhóm ngành của cổ phiếu đang dẫn sóng thì như vậy mức độ thành công của mẫu hình sẽ cao hơn rất nhiều.
2. Sự cạn kiệt của thanh khoản
Thanh khoản là một yếu tố quan trọng giúp nhận diện lực cung và cầu của một cổ phiếu đang như thế nào. Đôi với mẫu hình VCP, cổ phiếu có nhiều lần thu hẹp độ biến động trước khi bước vào sóng tăng mới là vì cổ phiếu cần rủ bỏ các nguồn cung sẵn có trên thị trường. Từ các lần thu hẹp này mà một lượng cung của cổ phiếu sẽ được trao tay có trật từ từ các NĐT nhỏ lẻ sang các NĐT lớn. Từ đó quá trình đi lên của cổ phiếu sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Vì vậy, trong các nhịp điều chỉnh của cổ phiếu, thanh khoản sẽ cần thấp dần ở các nhịp điều chỉnh.
Vidu lần điều chỉnh 1, cổ phiếu có thể bị bán với thanh khoản cao 1 vài phiên nhưng sau đó thanh khoản thấp dần. Lần điều 2 cổ phiếu cũng ghi nhận thanh khoản thấp dần đi. Nếu quá trình hồi phục của cổ phiếu sau lần điều chỉnh thứ 2 vẫn xuất hiện nhiều lực bán ở vùng đỉnh cũ thì lực bán vẫn chưa đủ cạn kiệt => cổ phiếu có thể xuất hiện thêm nhịp điều chỉnh số 3 và tương tự sẽ có nhịp chỉnh số 4 để rủ bỏ thêm NĐT, nhưng lúc này, chúng ta sẽ thấy thanh khoản các nhịp điều chỉnh ở nhịp số 3 hoặc 4 đã ít đi rất nhiều. Đây là dấu hiệu cạn cung mà chúng ta cần thấy.
Ngoài ra, trong quá trình thu hẹp độ biến động, các đáy sau cần cao hơn đáy trước để thể hiện cổ phiếu đang trong xu hướng tăng. Và thời gian hình thành mẫu hình nên từ 2-4 tháng hoặc hơn để đủ thời gian tích lũy xây nền. Rủ bỏ về thời gian cũng là cách rủ bỏ thường thấy trên thị trường nên khi cổ phiếu tích lũy càng lâu thì mỗi lần vào sóng, sóng tăng sẽ tăng rất lâu và bền.

III. Mua theo mẫu hình VCP như thế nào?
Cái khó khi sử dụng mẫu hình VCP là không biết cổ phiếu sẽ có mấy lần thu hẹp độ biến động vì vậy làm sao để định thời điểm tham gia vào cổ phiếu vừa tối ưu giá và tối ưu thời gian là câu hỏi khó. Tối ưu giá là mua được cổ phiếu với giá vốn thấp, và tối ưu thời gian là mua xong cổ phiếu chạy ngay, không đợi chờ quá lâu. Tuy nhiên thường khá khó để vẹn cả đôi đường vì vậy sẽ có 2 cách mua đối với mẫu hình VCP như sau:
1. Cách mua tại điểm phá vỡ (break out) của mẫu hình.
Đây là điểm mua dễ nhìn thấy nhất của mẫu hình VCP và cũng dễ áp dụng mua nhất. Sau khi hình thành mẫu hình VCP với biên độ giảm thu hẹp dần và thanh khoản cạn kiệt đi kèm với nhiều yếu tố hỗ trợ như tin tức + thị trường tốt… => Cổ phiếu xuất hiện một phiên tăng điểm mạnh, thường là kịch trần với thanh khoản cao, cho thấy dòng tiền đang quay trở lại => Đây chỉnh là phiên tăng giá đánh dấu chu kỳ tăng giá mới đối với cổ phiếu và một sóng tăng mới bắt đầu. Đây chính là ưu điểm của điểm mua này, NĐT đang mua ngay chân sóng của cổ phiếu và không phải chờ đợi lâu để đợi cổ phiếu vào sóng. Tuy nhiên, nhược điểm của điểm mua break là sẽ dễ dẫn dến thua lỗ nếu cổ phiếu phá vỡ thất bại.

2. Cách mua trong nền giá, tại các lần thu hẹp với biên độ vài % + thanh khoản cạn kiệt.
Đây là điểm mua sớm trong nền giá đối với cổ phiếu. NĐT có thể theo dõi các nhịp điều chỉnh với biên độ còn vài % của cổ phiếu đi kèm với dấu hiệu cạn cung để mua gom dần cổ phiếu.
Ưu điểm của điểm mua này là NĐT có thể mua được cổ phiếu với giá vốn thấp, từ đó dễ có lợi nhuận sớm khi cổ phiếu vào sóng, cũng như tránh được việc bị rủ bỏ khi cổ phiếu có các nhịp điều chỉnh thông thường. Tuy nhiên, nhược điểm của điểm mua này là đòi hỏi NĐT phải có sự kiên nhẫn để chờ đợi cổ phiếu vào sóng vì nhiều cổ phiếu có thể có nhiều hơn 3-4 lần thu hẹp nên thời gian nắm giữ của cổ phiếu sẽ lâu.

Thực tế trong quá trình mua cổ phiếu trong nền giá, chúng ta vẫn thường mua cổ phiếu khá sớm trước khi cổ phiếu thực sự bùng nổ. Vì vậy, NĐT có thể tham gia một phần tại vùng tích lũy rồi gia tăng mạnh hơn cổ phiếu có phiên bùng nổ xuất hiện.
* Lưu ý: dù NĐT mua theo điểm mua nào cũng đều có ưu và nhược điểm của từng điểm mua. Và các điểm mua đều có xác suất thành công dưới 100%. Vì vậy, NĐT phải luôn luôn đặt các mức dừng lỗ hợp lý để quản trị rủi ro cho riêng mình.